Sponsors

Giới Thiệu

Sunday, May 8, 2016

Kết quả đạt được trong chương trình xây dựng nông thôn mới xã Cảnh Dương - Giai đoạn 2011 - 2015

Ảnh: Ủy ban nhân dân xã Cảnh Dương
 Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 -2015, xã Cảnh Dương là một trong tám xã làm điểm của huyện Quảng trạch ( cũ ), ngay từ khi nhận được các văn bản chỉ đạo triển khai của tỉnh, của huyện, Đảng ủy xã đã xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị có ý nghĩa quan trọng đòi hỏi sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và sự chung tay hưởng ứng của Mặt trận, các tổ chức, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân. Đảng ủy đã ban hành Nghị quyết số 03 – NQ/ĐU, ngày 28/9/2011 để tập trung lãnh đạo xây dựng nông thôn mới tại địa phương giai đoạn 2011 – 2015, đồng thời ban hành Quyết định số 21 – QĐ/ĐU, ngày 30/10/2011 về việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới gồm có 19 đồng chí do đồng chí Bí thư Đảng ủy làm trưởng ban. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Đảng ủy, HĐND xã, UBND xã lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, chỉ đạo các bộ phận liên quan tham mưu giúp UBND xã xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch về xây dựng nông thôn mới tại địa phương đạt kết quả cao. Trên cơ sở đó UBND xã ban hành Quyết định số 128/QĐ – UBND ngày 31/10/2011 thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới gồm có 29 thành viên do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban; sau đó tiếp tục thành lập Ban phát triển ở 9 thôn.

Ảnh: Ủy ban nhân dân xã Cảnh Dương
       Với sự quyết tâm và chỉ đạo quyết liệt của Đảng ủy, UBND xã, Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã phối hợp với đoàn thể, chỉ đạo các ban ngành tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương, chính sách, mục đích, ý nghĩa, nội dung và cách thức tiến hành xây dựng nông thôn mới đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nhằm tạo điều kiện để cán bộ và người dân hiểu rõ hơn mục đích, nội dung, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.Thông qua các buổi họp dân để nhân dân nắm đ­ược mục đích, ý nghĩa của công cuộc xây dựng nông thôn mới, vận động nhân dân h­ưởng ứng thực hiện. Tổ chức các hội nghị cho cán bộ cốt cán trong Đảng uỷ, HĐND, UBND, MT và các Đoàn thể, Bí th­ư chi bộ, Tr­ưởng thôn, Trư­ởng ban công tác Mặt trận thôn; tổ chức họp dân tại 09 khu dân cư­, qua công tác tuyên truyền nhân dân đã hiểu đ­ược các chủ trư­ơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nư­ớc và ý thức đ­ược trách nhiệm của nhân dân nên đã tự giác tham gia đóng góp ý kiến vào đồ án quy hoạch, đóng góp kinh phí xây dựng một số công trình phúc lợi, tự chỉnh trang đ­ường giao thông nông thôn. Cùng với sự hỗ trợ của cấp trên. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới với tổng vốn đầu tư từ 2011 – 2014 là 31 tỷ 225 triệu 400 nghìn đồng, trong đó nguồn vốn từ ngân sách xã và vốn huy động xã hội hóa từ  nhân dân là 18 tỷ 264 triệu đồng. Đến cuối năm 2014 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới theo quy định 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:
 Năm 2011 đạt 5tiêu chí gồm tiêu chí: Điện; Chợ; Hình thức tổ chức sản xuất; Văn hóa; hệ thống chính trị.
 Năm 2012 đạt 3 tiêu chí:   Bưu điện; Quy hoạch; Nhà ở dân cư.
Năm 2013 đạt 5 tiêu chí:   Y tế; Giao thông; Thu nhập; Tỷ lệ lao động; ANTT.
 Năm 2014 đat 6 tiêu chí:   Môi trường; Trường học; Thủy lợi; Hộ nghèo; CSVC văn                    hóa; Giáo dục
Ảnh: Ủy ban nhân dân xã Cảnh Dương

            Đối với tiêu chí 1về quy hoạch: Tiến hành lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Cảnh Dương và được UBND huyện Quảng Trạch phê duyệt theo Quyết định số798/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2012; trên cơ sở Quy hoạch đã tiến hành lập Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 được UBND huyện phê duyệt theo quyết định số 5165/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2012; lập Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã Cảnh Dương, được UBND huyện phê duyệt theo quyết định số 3821/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2013. Đã tiến hành niêm yết các bản vẽ quy hoạch, tổ chức công bố rộng rãi Quy hoạch, Đề án xây dựng nông thôn mới cho cán bộ và nhân dân biết, đồng thời tổ chức toàn dân triển khai thực hiện Quy hoạch, Đề án xây dưng nông thôn mới.
Kết quả thực hiện tốt Quy hoạch, tiến hành xây dựng Quy chế quản lý Quy hoạch theo quyết định số 3746/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2014 của UBND huyện Quảng Trạch.Quy hoạch 10 ha khu Làng nghề từng bước hoạt động có hiệu quả; quy hoạch 7,6 ha khu dịch vụ nghề cá tại thôn Thượng Giang. Hoàn thành quy hoạch 2,9 ha đất ở đấu giá quyền sử dụng đất; quy hoạch bổ sung diện tích đất cho trường Mầm Non khoảng 2.000m2. Quy hoạch 41 ha để phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội dọc bờ biển. Quy hoạch chi tiết khu trung tâm; đang quy hoạch phát triển  khu dân cư mới 10 ha phía Tây Bắc thôn Thượng Giang 02 ha phía Tây Nam thôn Tân Cảnh.Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện các quy hoạch là 162 triệu đồng.
        Tiêu chí 2 về giao thông: Tập trung nâng cấp, bê tông hóa mới các tuyền đường giao thông liên thôn, nội thôn theo hiện trạng và quy hoạch gắn kết và hoà nhập với mạng giao thông liên vùng; liên kết các khu dân cư với khu sản xuất, liên kết khu trung tâm xã với các thôn. Mở tuyến đường kè biển nối với tuyến đường cứu hộ cứu nạn kết hợp khu neo đậu tàu thuyền tạo thành mạng lưới giao thông đồng bộ và thuận tiện.
Kết quả trục đường xã, liên xã: Tổng chiều dài: 1,5 km, chiều rộng nền đường 6,5 m; mặt đường 5,5 m, được bê tông hóa 1,5 km, đạt tỉ lệ 100%. Trục đường thôn, xóm: Tổng chiều dài: 7,26 km, chiều rộng: 3,0 – 3,5 m, chiều dài  bê tông hóa: 7,26 km, đạt tỉ lệ 100%. Đường ngõ, xóm: Tổng chiều dài: 8,876 km, chiều rộng: 2,5 – 3,0 m, chiều dài được bê tông hóa: 6,236 km, đạt tỉ lệ 70,3%; cứng hóa biên hòa: 2,64 km đạt tỷ lệ 29,7%, không còn đường lầy lội.
      Đường trục nội đồng: Xã Cảnh Dương với đặc điểm xã ngư nghiệp, chủ yếu đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và sản xuất tiểu công nghiệp và dịch vụ…không có đất sản xuất nông nghiệp nên không có trục đường nội đồng. Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí thực hiện là 28.835,4triệu đồng.
Tiêu chí 3 về thuỷ lợi do đặc điểm của xã Cảnh Dương là xã ven biển, không có đất sản xuất nông nghiệp, nên không có hệ thống kênh mương nội đồng. Xã có hệ thống kè biển chắn sóng và cửa lạch cho tàu thuyền ra vào phục vụ đánh bắt thủy sản, có hệ thống cống rãnh thoát nước bảo đảm cuộc sống sinh hoạt và sản xuất của người dân trên địa bàn.
Đối với tiêu chí 4 về điện: Hệ thống điện cơ bản được nhà nước đầu tư xây dựng. Toàn bộ hệ thống điện có 3.900 m đường dây cao thế, 5.453 m đường dây hạ thế, đã lắp đặt 06 trạm biến áp với dung lượng 2010 KVA. Hệ thống điện luôn được kiểm tra, sửa chữa bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng. Đã xây dựng hệ thống điện chiếu sáng trên các trục đường ven biển, liên thôn và trong khu dân cư. Tuyên truyền vận động nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, có hiệu quả.
      Toàn xã đã có 1993/1993 hộ sử dụng điện thường xuyên, đạt tỉ lệ 100%.
Tiêu chí 5 về trường học: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo công tác dạy và học theo quy định. Cơ sở vật chất của các trường học được xây dựng khang trang theo quy chuẩn, xã có 3 trường của các bậc học gồm:  01 trường mầm non, 01 trương tiểu học, 01 trường trung học cơ sở. Các trường cơ bản có cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng đạt chuẩn quốc gia, có đầy đủ các phòng học và trang thiết bị dạy và học...
          Trong đó: Trường Mầm non được xây dựng 2 tầng, gồm 20 phòng các loại; Diện tích tích khuôn viên rộng 5.150 m2, bình quân diện tích đất 10,43m2/cháu., diện tích phòng học sử dụng rộng 930 m2.
          Trường Tiểu học được xây dựng 2 tầng, gồm 27 phòng các loại; Diện tích tích khuôn viên rộng 16.160 m2, tính bình quân diện tích đất 21,3 m2/cháu, diện tích phòng học sử dụng 1.296 m2.
          Bán kính phục vụ cho học sinh từ nhà đến trường từ 500 đến 1000 m.
   Trường THCS được xây dựng 2 tầng và nhà cấp 4 gồm 28 phòng (trong đó đang xây dựng 12 phòng) các loại; Diện tích tích khuôn viên rộng 17.382 m2, tính bình quân diện tích đất 41,2 m2/học sinh, diện tích phòng học sử dụng 1.344 m2. Bán kính phục vụ cho học sinh từ nhà đến trường từ 500 đến 1000 m. Tổng kinh phí thực hiện: 14.300triệu đồng.Tiêu chí cơ bản đạt (đạt 81%)
Tiêu chí 6 về cơ sở vật chất văn hoá : Tập trung mọi nguồn lực để xây dựng Nhà văn xã và các thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ VH – TT – DL. Tổ chức các hoạt động văn hoá thông tin, văn nghệ, vui chơi giải trí; bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hoá truyền thống trên địa bàn xã; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể thao, góp phần phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của xã, từng bước nâng cao dân trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho nhân dân, xây dựng đời sống văn hoá cơ sở.
Kết quả có 01 nhà văn hóa xã có đầy đủ trang thiết bị bảo đảm phụ vụ các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, các hội nghị, các hoạt động khác của toàn xã. 01 sân thể thao có diện tích  8000 m2 bảo đảm các hoạt động thể thao theo nhu cầu của nhân dân. Đã có 9/9 thôn có nhà văn hóa, diện tích các nhà văn hóa thôn từ 200 m2 trở lên. Nhà văn hoá các thôn được xây dựng khang trang từ năm 2002, có đầy đủ thiết chế văn hóa đảm bảo cho nhân dân sinh hoạt như tủ, bàn, ghế, hệ thống loa máy, hệ thống đèn chiếu sáng, quạt, ti vi...Tổng kinh phí thực hiện: 3.210 triệu đồng.
          Tiêu chí 7 chợ nông thôn: Xây dựng chợ đạt tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá của nhân dân, là trung tâm buôn bán của xã và vùng Ròn. Chợ đã sử dụng từ năm 2008, có các khu kinh doanh theo mặt hàng gồm: 01 khu đình chính, 01 đình phụ, 02 dãy kiốt, có khu vực kinh doanh ngoài trời, có bãi đỗ xe và hệ thống đường đi trong chợ thuận tiện cho việc mua bán. Thực hiện tốt công tác PCCC, AN, ATGT và trồng cây xanh đảm bảo cảnh quan môi trường, khơi thông cống rãnh đảm bảo thoát nước và vệ sinh.
Các hộ kinh doanh đầy đủ các mặt hàng phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân trong vùng, không buôn bán dịch vụ các mặt hàng thuộc danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Có Ban quản lý điều hành chợ, có Nội quy chợ do UBND xã quy định và được các hộ tham gia kinh doanh nghiêm túc thực hiện…Tổng kinh phí thực hiện: 5.800 triệu đồng.
Tiêu chí 8 về bưu điện:  Có điểm Bưu điện văn hóa; phối hợp với Bưu chính viễn thông đưa điểm bưu điện văn hoá xã hoạt động có hiệu quả.
Hệ thống Internet đã về 9/9 thộn có người sử dụng intenet, tỷ lệ khoảng 33/100 hộ dân đã sử dụng mạng Internet; khuyến khích nhân dân sử dụng và quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các điểm Internet trên địa bàn. Tổng kinh phí thực hiện: (Do ngành viễn thông và nhân dân thực hiện).
          Tiêu chí 9 về nhà ở dân cư : Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước về đầu tư chương trình xóa nhà tạm, UBND xã đã tích cực thực hiện chính sách. Hiện tại, xã không còn hộ nào ở nhà tạm; có khoảng 1733 hộ/1993 hộ đạt tỉ lệ 87% có nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng (3 cứng: Nền cứng, khung cứng, mái cứng). Tổng kinh phí thực hiện: (Nguồn kinh phí của nhân dân chủ yếu).
Tiêu chí 10 thu nhập:Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân đầu tư phương tiện, tài sản đánh bắt hải sản xa bờ; tạo điều kiện cho nhân dân phát triển phát triển các ngành nghề dịch vụ hậu cần nghề cá. Từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế đẩy mạnh TTCN theo hướng đa ngành nghề. Phát triển các ngành kinh tế thương mại dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh buôn bán tại chợ Cảnh Dương và vùng phụ cận. Năm 2014 thu nhập bình quân đạt 23,76 triệu đồng/người/năm.
Tiêu chí 11 hộ nghèo : Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo. Tạo điều kiện cho hộ nghèo vay nguồn vốn giải quyết việc làm, nhân rộng những mô hình làm ăn có hiệu quả, hướng dẩn nhân dân thực hiện áp dụng những tiến bộ khoa học kỷ thuật vào sản xuất phát triển kinh tế để thoát nghèo. Thực hiện tốt các chương trình an sinh xã hội hỗ trợ cho hộ nghèo tạo điều kiện thoát nghèo bền vững. Triển khai điều tra rà soát hộ nghèo hàng năm theo quy định, cuối năm 2014 toàn xã có 90/1993 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,52%.

Tiêu chí 12 tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên:  Khuyến khích ngư dân mạnh dạn đầu tư chuyển đổi nghề nghiệp sản xuất đánh bắt hải sản ven bờ sang khai thác hải sản xa bờ theo hướng công nghiệp hiện đại; các cơ sở sản xuất TTCN, dịch vụ thương mại cần mở rộng quy mô nhằm thu hút giải quyết việc làm. Tích cực phối hợp các chương trình, dự án để mở các lớp đào tạo nghề cho lao động. Động viên lao động trẻ tham gia các lớp trung học chuyên nghiệp, học nghề vào làm việc tại khu kinh tế Hòn La, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, tỉnh. Toàn xã có 4.077/4.394 lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên đạt 92,79%. Số lao động còn lại hoạt động ngành nghề theo từng mùa vụ.
         Tiêu chí 13 về hình thức tổ chức sản xuất : Lập Đề án phát triển kinh tế tập thể theo hình thức tổ hợp tác, tổ đoàn kết, cơ sở sản xuất, thành lập các công ty, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả để động viên khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia. Đổi mới, củng cố và nhân rộng mô hình các tổ chức sản xuất, nhất là hoạt động của các tổ hợp tác khai thác hải sản trên biển, hiện nay đã có 26 Tổ đoàn kết, 10 Tổ hợp tác và 44 cơ sở sản xuất tại Làng nghề; đồng thời phát triển đa dạng các hình thái kinh tế ở địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình và doanh nghiệp ở địa phương phát triển.Tổng kinh phí thực hiện: (Nguồn kinh phí của nhân dân).
        Tiêu chí 14 về giáo dục: Phát huy có hiệu quả hoạt động của Hội đồng giáo dục, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức và Trung tâm học tập cộng đồng xã. Khuyến khích trẻ em trong độ tuổi đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục trung học, nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học.Tăng cường công tác tuyên truyền trong nhân dân; kêu gọi doanh nghiệp phát triển mở rộng sản xuất cùng địa phương trong công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Kết quả: Đã đạt công tác phổ cập THCS, tỷ lệ học sinh lớp 9 tốt nghiệp đạt 100%, học lên PTTH đạt 74%, học nghề đạt 12%; tỷ lệ huy động học sinh đến trường của Tiểu học, Mầm Non đạt 100%, tỷ lệ lao động qua đào tạo 2392/4394 người, đạt 54,4%. Chất lượng giáo dục (kiến thức, năng khiếu, đạo đức…) được nâng cao, các trường đều có giáo viên, học sinh đạt giải trong các kỳ thi do Phòng và Sở GDĐT tổ chức.

Tiêu chí 15 y tế: Phát động phong trào xã hội hóa trên lĩnh vực y tế làm cho mọi người nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng và yêu cầu phát triển về y tế. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế. Duy trì và nâng cao chất lượng xã đạt chuẩn Quốc gia. Mở rộng các hình thức BHYT. Chú trọng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em, khám chữa bệnh cho người nghèo, người có công. Kết quả: Tỷ lệ người dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế có 6.925/8.629 người,đạt khoảng 80,3%. Hoàn thành trạm y tế 2 tầng đưa vào sử dụng, cơ sở vật chất được đầu tư khang trang, thiết bị đang từng bước được trang cấp, đảm bảo công tác khám chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về ytế, đảm bảo công tác VSMT, phòng chống dịch bệnh và các chương trình phối hợp khác. Trạm Ytế xã đã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn Quốc gia tại Quyết định số 1030/QĐ - UBND, ngày 28/4/2014. Tổng kinh phí thực hiện: 3.300 triệu đồng (Trạm y tế). Tiêu chí 16 về văn hoá: Đã có 9/9 thôn đạt danh hiệu Làng văn hóa. Có 1765/1993 hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa, chiếm tỉ lệ 88,6%. Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hoá, bài trừ các tệ nạn xã hội đã phát huy hiệu quả, tập trung xây dựng gia đình văn hoá, khu dân cư tiên tiến. Tiếp tục làm tốt công tác bảo tồn, tôn tạo phát huy các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể ở địa phương.
Tiêu chí 17 môi trường: Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong nhân dân. Xử lý rác thải hợp vệ sinh, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo các tác động môi trường. Đầu tư nâng cấp Trạm cấp nước sạch đảm bảo nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, cải tạo hệ thống thoát nước đảm bảo không để ngập úng khi có mưa to, mưa dài ngày trong khu dân cư. Kết quả: Tỷ lệ hộ gia đình được sử dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó có 92% sử dụng nước từ Trạm cung cấp nước sạch, 08% sử dụng nước từ giếng khơi.
        Các Công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo về môi trường. Không có các hoạt động suy giảm môi trường, thực hiện trồng cây xanh ở nơi công cộng.
       Toàn xã có 01 nghĩa trang được quy hoạch, xây dựng tập trung tại một địa điểm xa khu dân cư trên 500 m. Các thôn thành lập các tổ thu gom rác thải, vận chuyển xử lý rác bằng 02 xe ô tô Cửu Long đưa rác về tập kết tại bãi rác tạm của xã. Ngoài ra, đang nâng cấp đầu tư thêm phương tiện, mua thêm 25 thùng đựng rác công cộng và một số phương tiện khác.
Ảnh: Ủy ban nhân dân xã Cảnh Dương
      Tổng kinh phí thực hiện: Trạm cung cấp nước: 5.530 triệu đồng; phương tiện, công cụ thu gom rác: 750 triệu đồng; các nguồn khác từ DN và nhân dân.
       Tiêu chí 18 về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh: Tổng số cán bộ xã có 23 người đều đã đạt chuẩn theo quy định. Có 14/23 cán bộ, công chức đã hoàn thành trung cấp lý luận chính trị: có: 13 ®/c; S¬ cÊp: 15 ®/c.
         Tr×nh ®é chuyªn m«n :  Đạt chuẩn theo quy định của  NghÞ ®Þnh sè 92/2009/N§ - CP ngµy 22/10/2009 cña ChÝnh Phñ “Hệ thống chính trị đảm bảo theo quy định; Đảng bộ, chính quyền luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được các tổ chức cấp trên công nhận TSVM; Các đoàn thể chính trị đều đạt tiên tiến trở lên. Xây dựng đội ngũ cán bộ đạt tiêu chuẩn theo quy định, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phát huy vai trò của người đứng đầu các tổ chức.

Tiêu chí 19 an ninh: Tình hình AN chính trị, TTATXH trên địa bàn ổn định, không có phạm pháp hình sự, trọng án xảy ra. Lực lượng công an xã đã nêu cao trách nhiệm, đẩy mạnh các giải pháp thực hiện đấu tranh truy quét tội phạm, xử lý các vụ việc kịp thời không để các tình huống xấu xẩy ra, đảm bảo công tác an ninh trên địa bàn. Xây dựng cơ sở an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu, khu vực phòng thủ cững chắc.

Năm 2013, công an xã được công an Tỉnh khen thưởng, năm 2014 UBND xã được UBND tỉnh tặng Bằng khen.

0 comments:

Post a Comment